Thuốc Singulair 4mg

 Thuốc Singulair 4mg được biết đến rộng rãi với tác dụng phòng ngừa và điều trị bệnh hen phế quản mạn tính hiệu quả. Được sản xuất bởi Công ty DSM Pharmaceuticals, Inc. – Mỹ.

Thông tin cơ bản về thuốc Singulair 4mg gồm

Tên biệt dược: Singulair 4mg

Thành phần hoạt chất chính: Natri Montelukast- 4mg

Dạng bào chế thuốc: Cốm uống.

Phân loại thuốc: Thuốc kê đơn.

Thuốc Singulair 4mg là thuốc gì?

Thuốc Singulair 4mg được biết đến rộng rãi với tác dụng phòng ngừa và điều trị bệnh hen phế quản mạn tính hiệu quả. Đuwocj sản xuất bởi Công ty DSM Pharmaceuticals, Inc. – Mỹ với quy cách đóng gói 1 hộp chứa 28 gói.

Những công dụng của thuốc Singulair 4mg:

Thuốc Singulair 4mg có chứa hoạt chất Natri Montelukast có tác dụng:

Sử dụng thuốc liên tục sẽ giúp chống thở khò khè ở bệnh nhân hen, giảm tần suất bệnh tái phát; giảm mức độ đối với bệnh nhân bị dị ứng theo mùa.

Giảm mức độ các triệu chứng bệnh hen suyễn, viêm mũi dị ứng và sốt mùa hè ở bệnh nhân

Ngăn ngừa khả năng bệnh khởi phát trước khi hoạt động cường độ cao

Thuốc Singulair 4mg chỉ định cho những trường hợp nào ?

Dưới đây là các trường hợp được chỉ định dùng thuốc:

Điều trị bệnh nhân trên 6 tháng tuổi bị hen phế quản mãn tính.

Dự phòng cơn hen suyễn bất cứ lúc nào trong ngày, cơn hen do mẫn cảm với Aspirin, cơn hen do co thắt phế quản khi vận động.

Điều trị triệu chứng viêm mũi dị ứng theo mùa ở bệnh nhân trên 2 tuổi và viêm mũi dị ứng lâu năm ở bệnh nhân trên 6 tháng tuổi.

Thuốc Singulair 4mg chống chỉ định cho những trường hợp nào?

Không dùng Singulair 4mg Powder cho người có tiền sử dị ứng, mẫn cảm với bất cứ thành phần nào của thuốc, đặc biệt là Natri Montelukast

Hướng dẫn sử dụng thuốc Singulair 4mg 1 cách tốt nhất

Cách dùng:

Thuốc có dạng cốm nên dùng đường uống. Khi uống, hòa tan gói cốm với nước lọc rồi uống trực tiếp dung dịch.

Liều dùng:

Bệnh nhân hen phế quản uống thuốc mỗi ngày 1 lần vào buổi tối.

Bệnh nhân viêm mũi dị ứng sử dụng thuốc tùy vào các độ tuổi sau:

Người bệnh trên 15 tuổi mỗi ngày sử dụng 10mg.

Người bệnh là trẻ em từ 6-14 tuổi mỗi ngày sử dụng 5mg.

Người bệnh là trẻ nhỏ từ 6 tháng – 5 tuổi sử dụng 4mg mỗi ngày.

Sử dụng Thuốc Singulair 4mg cần lưu ý gì?

Lưu ý chung và thận trọng:

Những lưu ý khi quyết định điều trị Singulair 4mg Granules cho bệnh nhân đang trong cơn hen cấp.

Không nên thay đổi đột ngột từ việc sử dụng corticosteroid từ dạng uống hoặc dạng hít sang Singulair 4mg Granules. Bác sĩ nên được tư vấn nếu bệnh nhân muốn chuyển đổi thuốc.

Theo dõi cẩn thận diễn biến lâm sàng khi quyết định giảm liều corticosteroid đường toàn thân ở bệnh nhân điều trị bằng Singulair 4mg Granules.

Người bệnh tuyệt đối không được tự ý ngưng thuốc mà phải hỏi ý kiến bác sĩ, dược sĩ điều trị để có chỉ định hợp lý.

Không sử dụng thuốc khi có dấu hiệu biến dạng, đổi màu.

Đối tượng cụ thể

Đối với đối tượng sử dụng là phụ nữ có thai hoặc bà mẹ đang cho con bú: Vẫn chưa có nghiên cứu hay báo cáo nào xác định chính xác mức độ ảnh hưởng của thuốc đến thai nhi cũng trẻ nhỏ qua sự bài tiết sữa của người mẹ. Do vậy không khuyến khích những đối tượng này điều trị bằng thuốc Singulair 4mg dạng cốm. Nếu sử dụng thì phải có sự đồng ý và cân nhắc giữa lợi ích và các yếu tố nguy cơ khi dùng thuốc của bác sĩ.

Dược lực học:

Eicosanoids có tiềm năng gây viêm mạnh bao gồm cysteinyl leukotrienes (LTC4, LTE4, LTD4) được tiết ra từ nhiều loại tế bào khác nhau, bao gồm bạch cầu ái toan và bạch cầu hạt. Các chất trung gian gây hen này liên kết với thụ thể cysteinyl leukotriene (CysLT1). Các thụ thể CysLT1 có liên quan đến cơ chế bệnh sinh của viêm mũi dị ứng và hen phế quản. Trong bệnh hen suyễn, các tác dụng qua trung gian Leukotriene bao gồm các tác dụng trên đường thở như tiết chất nhầy, co thắt phế quản, huy động bạch cầu ái toan và tăng tính thấm của mao mạch. Trong viêm mũi dị ứng, CysLT được tiết ra từ niêm mạc mũi sau khi tiếp xúc với dị nguyên, làm tăng tình trạng tắc nghẽn đường thở cũng như các triệu chứng tắc mũi.

Hoạt chất uống Montelukast có đặc tính chống viêm giúp cải thiện các thông số viêm trong bệnh hen suyễn. Dựa trên các xét nghiệm dược lý và sinh hóa, montelukast cho thấy ái lực cao và có chọn lọc đối với thụ thể CysLT (tác dụng này chủ yếu ở các thụ thể khác và quan trọng về mặt dược lý như thụ thể cholinergic, thụ thể prostanoid hoặc beta-adrenergic). Thuốc ức chế mạnh tác dụng sinh lý của LTD4, LTC4 và LTE4 tại thụ thể CysLT1 mà không có tác dụng chủ vận.

Ở những bệnh nhân bị hen phế quản, montelukast ức chế các thụ thể cysteinyl leucotriene ở đường thở thông qua khả năng ức chế sự co thắt phế quản do hít phải LTD4. Với liều lượng dưới 5mg, nó đã được chứng minh là có tác dụng ngăn chặn sự co thắt phế quản do LTD gây ra. Thuốc có tác dụng giãn phế quản 2 giờ sau khi uống, có tác dụng hiệp đồng với việc sử dụng thuốc giãn phế quản của các thuốc chủ vận β.

Dược động học:

Hấp thu: Montelukast được hấp thu nhanh chóng và hoàn toàn sau khi uống. Tác dụng của thuốc singulair 10mg đạt được sau 3 giờ kể từ khi dùng thuốc đối với người lớn, uống thuốc lúc đói. Sinh khả dụng của thuốc theo đường uống là 64% và không bị ảnh hưởng bởi bữa ăn tiêu chuẩn. Đối với viên nhai 5mg, Cmax đạt được 2 giờ sau khi dùng thuốc lúc đói, sinh khả dụng của dạng bào chế này là 73%. Đối với dạng bào chế viên nhai 4mg, nồng độ Cmax của thuốc đạt được 2 giờ sau khi dùng thuốc ở bệnh nhi 2-5 tuổi dùng thuốc lúc đói. Dạng hạt 4mg tương đương sinh học với dạng viên nén nhai 4mg khi dùng cho người lớn lúc đói.

Phân bố: Thuốc liên kết nhiều với protein huyết tương (khoảng 99%). Thể tích phân phối của thuốc ở trạng thái ổn định nằm trong khoảng từ 8 đến 11 lít. Các nghiên cứu trên chuột với montelukast cho thấy sự phân bố ít qua hàng rào máu não.

Chuyển hóa: Montelukast được chuyển hóa nhanh chóng và rộng rãi. Trong các nghiên cứu ở liều điều trị, không tìm thấy nồng độ trong huyết tương của chất chuyển hóa của montelukast ở trạng thái ổn định ở người lớn và trẻ em. Các nghiên cứu in vitro đã chỉ ra rằng các cytochromes P450 3A4 và P450 2C9 xúc tác sự chuyển hóa của montelukast và nồng độ thuốc trong huyết tương điều trị không ức chế các cytochromes P450 2C9, 3A4, 2A6, 1A2 hoặc 2D6.

Thải trừ: Độ thanh thải trong huyết tương của thuốc là 45 mL / phút ở người lớn khỏe mạnh. Sau khi uống, khoảng 86% chất đánh dấu được thu hồi trong phân trong 5 ngày và ít hơn 0,2% lượng thuốc được thải trừ qua nước tiểu. Điều này cũng cho thấy rằng Montelukast và các chất chuyển hóa của nó được thải trừ gần như hoàn toàn qua mật. Trong các nghiên cứu, thời gian bán thải trong huyết tương (t1 / 2) là từ 2,7 đến 5,5 giờ ở người lớn khỏe mạnh. Không có sự khác biệt về dược động học của việc dùng thuốc buổi sáng hoặc buổi tối. Liều 10 mg Montelukast dùng một lần mỗi ngày có rất ít sự tích tụ thuốc trong huyết tương.

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Thuốc Zolgensma – Công dụng

Men gan cao: Dấu hiệu nhận biết và phương pháp điều trị

Papilocare Gel là thuốc gì?